Quy định về đánh giá, phân loại chất lượng cơ hành chính nhà nước và công chức
Chính phủ ban hành Nghị định số 335/2025/ND-CP quy định về đánh giá, phân loại chất lượng đối với cơ quan hành chính nhà nước và công chức.

Hoạt động tại Trung tâm Hành chính công phường Thủ Đức (TP Hồ Chí Minh). Ảnh: Hữu Duyên/VN
Nghị định này quy định định nguyên tắc, tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng cho cơ quan hành chính nhà nước và công chức trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Quốc gia Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã hội.
Nguyên tắc đánh giá, phân loại chất lượng
Nghị định nêu rõ: Nguyên tắc đánh giá, loại chất lượng tổ chức và công chức bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng, minh bạch, khách quan, đúng thẩm quyền, trách nhiệm, trình tự, thủ tục; thực hiện theo hướng dẫn xuyên suốt, liên tục, đa chiều, có tiêu chí và thông qua các sản phẩm cụ thể. Ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong theo dõi, đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức và công chức.
Kết quả phân loại tổ chức, công chức được tổng hợp từ kết quả đánh giá giá theo tiêu chí chung và tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ của tổ chức, công chức; kết hợp giữa tính toán tiêu chuẩn và định lượng tiêu chuẩn, trong đó, đặc biệt chú ý các tiêu chuẩn định lượng về kết quả, nhiệm vụ thực hiện hiệu quả.
Công việc đánh giá, phân loại tổ chức, chức năng chất lượng phải được kiểm tra, giám sát; phân loại phải phản ánh đúng chất lượng hoàn thành nhiệm vụ, được kiểm tra, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; thực hiện xem xét bỏ qua, đánh giá giá, phân loại lại chất lượng trong trường hợp hợp lý phát hiện có điểm lợi, không đảm bảo xác định về loại hoặc thiếu trung thực để cho kết quả không chính xác.
đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc xây dựng kế hoạch công việc, phân công nhiệm vụ phù hợp với từng tổ chức, công ty gắn với mục tiêu, sản phẩm công việc; đảm bảo thông tin, hệ thống nhất trong bộ tác vụ.
Thẩm quyền nhận kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức
Nghị định quy định Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ sở ngang bộ công nhận đánh giá kết quả, xếp loại chất lượng đối với địa phương, nhiệm vụ và tương thích thuộc phạm vi quản lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhận kết quả đánh giá, phân loại chất lượng đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn và tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Người viết địa chỉ, dịch vụ và tương đương công nhận đánh giá kết quả, phân loại chất lượng đối với các tổ chức quản lý thuộc phạm vi.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn và tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận kết quả đánh giá, phân loại chất lượng đối với các tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được kết quả đánh giá kết quả, loại chất lượng đối với cơ quan chuyên môn và tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Tiêu chí chung đánh giá, phân loại tổ chức chất lượng
Theo quy định, tiêu chí chung được chấm tối đa là 30 điểm (trong thang điểm 100), bao gồm:
- Chấp hành nạn đường hoàng, tài khoản của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện chỉ đạo, điều hành của cấp trên; khả năng xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, lập kế hoạch phát triển đơn vị phù hợp với các mục tiêu quốc gia, chuyên ngành, địa phương; năng lực nhận diện, dự báo xu hướng phát triển, chủ động thích ứng với việc thay đổi môi trường.
- Hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng công việc theo vị trí công việc; xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch, tạo điều kiện cho công chức phát huy năng lực; phối hợp hoạt động và xây dựng nội bộ tập đoàn; kỷ luật kỷ luật, kỷ cương hành chính và tinh thần phục vụ của công chức.
- Kết quả thực hiện các giải pháp cải tiến chính, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động nội bộ và cung cấp công việc dịch vụ; trình độ thường xuyên kiểm soát, cải tiến các quy trình làm việc, quy trình nội bộ, đảm bảo hoạt động hiệu năng, hiệu lực; việc xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp giải quyết những vấn đề tồn tại, hạn chế về tổ chức, quản lý, bộ quy trình nội bộ đã được chỉ định qua đánh giá, kiểm tra, thanh tra, kiểm tra (nếu có).
Tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ của tổ chức
Tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được chấm tối đa là 70 điểm (trong thang điểm 100), bao gồm:
a) Kết quả có thể điều chỉnh tài chính, đường đi của Đảng, chính sách, luật pháp của Nhà nước thành chiến lược, kế hoạch, kế hoạch, đề án, văn bản quy phạm pháp luật.
b) Tỷ lệ hoàn thành các nhiệm vụ trong chương trình, kế hoạch hoạt động của năm và nhiệm vụ phát sinh.
c) Kết quả hoạt động quản lý, điều hành của tổ chức; Rút lại chế độ gỡ bỏ (nếu có); không để xảy ra sai phạm trong lệnh cấm hành động chính sách, văn bản.
d) Kết quả phối hợp với các cơ quan liên quan, điều phối chính sách liên ngành, liên vùng; có kiến trúc sáng tạo, mô hình điều phối đã được nhận (nếu có).
đ) Kết quả thực hiện chuyển đổi số, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm thời gian, chi phí cho người dân, doanh nghiệp; có công cụ sáng sủa có thể áp dụng hiệu quả (nếu có).
e) Kết quả thực hiện chính sách, chương trình khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo ra các hoạt động tối ưu mang lại hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
g) Kết quả giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính; tỷ lệ xử lý hồ sơ trực tuyến (nếu có).
h) Kết quả giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo, phản ánh ánh sáng, kiến nghị của dân dân, doanh nghiệp (nếu có).
Tổ chức loại chất lượng
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Đạt từ 90 điểm trở lên, đồng thời đáp ứng các điều kiện sau: Hoàn thành 100% các nhiệm vụ được giao, đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, trong đó có ít nhất 30% nhiệm vụ hoàn thành vượt quá yêu cầu; Không có đơn vị cấp dưới trực tiếp nào (nếu có) được phân loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ; Đã giải quyết toàn bộ cơ chế, xả điểm được chỉ ra từ bất kỳ đánh giá trước hoặc từ kết luận thanh tra, kiểm tra cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
Hoàn thành nhiệm vụ tốt: Đạt từ 70 đến dưới 90 điểm, đồng thời hoàn thành 100% nhiệm vụ được giao, đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
Hoàn thành nhiệm vụ: Đạt từ 50 đến dưới 70 điểm, đồng thời hoàn thành 100% các nhiệm vụ được giao, số nhiệm vụ chưa bảo đảm tiến trình không vượt quá 20%.
Không hoàn thành nhiệm vụ: Có tổng giá trị đánh giá dưới 50 điểm hoặc thuộc một trong các trường hợp sau: Bị cấp có thẩm quyền thảo luận có sai phạm trong công tác cán bộ, mất đoàn kết nội bộ, bè, chạy chức, chạy quyền. Hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch trong năm. Trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ mà có lý do bất khả kháng thì cấp có thẩm quyền cơ bản vào điều kiện, hoàn cảnh, tính chất nhiệm vụ, kết quả thực hiện; hành vi, độ vi phạm, hậu quả, nguyên nhân và các yếu tố liên quan khác để xem xét, đánh giá, phân loại, bảo đảm khách quan, toàn diện, cẩn thận và cam chịu trách nhiệm quyết định của mình theo phân cấp.
Nghị định nêu rõ, tỷ lệ tổ chức được loại “Hoàn thành nhiệm vụ” không vượt quá 20% trong tổng số tổ chức được phân loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trong phạm vi quản lý của cấp có thẩm quyền công nhận giá, loại chất lượng.
Trường hợp tổ chức có thành tích xuất sắc, nổi trội, tạo chuyển biến tích cực, hoàn thành kế hoạch công việc được giao, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ tổ chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cao hơn quy định trên nhưng không vượt quá 25% tổng số tổ chức được phân loại “Hoàn thành nhiệm vụ tốt”.
Đánh giá tiêu chuẩn kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với công chức
Đối với công chức, Nghị định quy định việc đánh giá tiêu chuẩn kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với công thức được thực hiện trên cơ sở so sánh giữa số lượng sản phẩm/công việc hoàn thành (đã quy đổi) với số lượng sản phẩm/công việc được giao (đã quy định) hằng tháng hoặc quý.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua số lượng, chất lượng và tiến độ của sản phẩm/công việc.
Cụ thể, số lượng: Xác định tỷ lệ phần trăm giữa số lượng sản phẩm/công việc hoàn thành (đã quy định) với số lượng sản phẩm/công việc được giao (đã quy đổi) thuộc nhiệm vụ trong tháng hoặc quý.
Chất lượng: Xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa số lượng sản phẩm/công việc hoàn thành yêu cầu về chất lượng nội dung (đã quy đổi) so với số lượng sản phẩm/công việc được giao (đã quy đổi) trong tháng hoặc quý. Trường hợp sai có sai số lớn về nội dung ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm/công việc thì mỗi lần đánh giá giá chưa đạt được trừ 25% điểm chất lượng của sản phẩm/công việc đó, trừ khi trường hợp hợp sai rời do nguyên nhân quan được cấp có quyền xác thực xác nhận.
Tiến độ: Xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa số lượng sản phẩm/công việc thành công đạt tiến độ trở lên (đã quy đổi) so với số lượng sản phẩm/công việc được giao (đã quy đổi) trong tháng hoặc quý. Trường hợp không đảm bảo đúng tiến trình thì mỗi lần chậm lại trừ 25% điểm tiến trình của sản phẩm/công việc đó, trừ trường hợp sai sót do nguyên nhân khách quan được cấp có xác thực xác thực.
PV
(theo baovephapluat.vn)
Nguồn: https://baovephapluat.vn/kiem-sat-24h/chinh-sach-moi/quy-dinh-ve-danh-gia-xep-loai-chat-luong-co-quan-hanh-chinh-nha-nuoc-va-cong-chuc-190514.html
Bài viết cùng chuyên mục
- 9 điểm mới cơ bản của Luật Thi hành án dân sự sửa đổi
- Bãi bỏ toàn bộ, một phần văn bản quy phạm pháp luật lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch
- Tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở
- Chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực chú trọng phòng ngừa từ sớm, từ xa, từ gốc
- Sửa đổi, bổ sung một số quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
- Nhiều đề xuất tháo gỡ điểm nghẽn trong tổ chức thi hành Luật Đất đai
- Quốc hội biểu quyết thông qua 4 luật



